CategoriesKhởi nghiệp nông nghiệp

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Bó Xôi

Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:

  1. Đặc điểm thực vật học: Cây bó xôi có tên khoa học Spinach oleraceac, lá hình Oval hoặc hình lưỡi mác tùy thuộc từng loại giống, dựa trên hình dạng lá đó mà kích thước cũng khác nhau, chiều dài lá trưởng thành khoảng 20-30cm và rộng 7-15cm. Rễ ăn nông, thuộc rễ cọc, có hệ thống rễ phụ phát triển mạnh. Hoa có màu vàng xanh lá cây, đường kính hoa 3-4mm, cứng, khô, sần.
  2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Cây bó xôi thích hợp với khí hậu ôn đới, nhiệt độ từ 10-20oC, là loại cây ngắn ngày, dễ trồng. Thời gian thu hoạch từ 35-40 ngày đối với cây ươm, với cây gieo hạt thời gian thu hoạch muộn hơn 15-20 ngày. Cây bó xôi phát triển tốt nhất ở loại đất giàu chất hữu cơ, độ thông thoáng cao, pH thích hợp là 6-7. Bó xôi trồng được quanh năm ở Đà Lạt.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

  1. Giống: Có các giống bó xôi đang được gieo trồng gồm VL-84, Dash, Ba chữ tàu (Takii’s). Trong đó, giống sử dụng chủ yếu hiện nay là giống Dash.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

Giống

Độ tuổi

(ngày)

Chiều cao

cây (cm)

Đường kính

cổ rễ (mm)

 

Số lá

thật

Tình trạng cây

 

Bó xôi

 

 

16-18

 

 

8 – 10

 

 

1,5-2,0

 

 

4 – 6

 

Cây khoẻ mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh

 

  1. Chuẩn bị đất: Chọn đất canh tác cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.

Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi, tưới nước trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất.

Cày xới độ sâu 25-30cm, xới kỹ; lên luống rộng 1,2m, rãnh rộng 20cm cao 10-15cm và mùa mưa 15-20cm.

Sau khi lên luống xử lý bằng chế phẩm Trichoderma lượng 40-60 kg/ha tăng khả năng đối kháng với một số loại nấm bệnh trong đất như: Rhizoctonia Solani, Pythium, Fusarium,….. phòng trừ tuyến trùng, chết cây con và các loại vi sinh vật có hại trong đất.

  1. Trồng và chăm sóc:

– Kỹ thuật trồng, khoảng cách trồng: cây x cây 15-18cm, hàng x hàng 20cm, mật độ 180.000-200.000 cây/ha, sau khi trồng cần tưới đủ ẩm để cây con nhanh chóng phục hồi;

Xử lý cây con trước khi trồng để hạn chế một số bệnh lỡ cổ rễ ngay từ đầu vụ bằng dung dịch thuốc Kasugacin 2L, Validan 5DD (Validamycin) và thuốc sinh học BT trừ ấu trùng trứng ruồi có trong vườn ươm.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm hoặc chiều mát 1 lần/ngày đảm bảo ẩm độ 70-75%, mùa mưa tưới 1 lần/ngày hoặc không tưới, trừ khi mưa to bắn đất trên đọt phải tưởi rửa. Làm hệ thống rảnh thoát nước thông thoáng tránh bị ngập úng vàng lá. Tưới nước sau khi mưa to rửa đất bám trên đọt non, lá hạn chế nguồn bệnh phát sinh và lây lan, đặc biệt sau cơn mưa đầu mùa (mưa axít). Sau khi bón phân tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

  1. Phân bón và cách bón phân:

4.1. Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1 ha/vụ như sau:

Phân chuồng hoai: 25-30m3; Phân hữu cơ vi sinh: 1.000; Vôi bột: 1.000kg.

– Phân hóa học (lượng nguyên chất): 70kg N – 110kg P2O5 – 100kg K2O; MgSO4: 20kg

Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương

Cách 1: Ure: 152 kg; super lân: 688kg; KCl: 167kg.

Cách 2: NPK 15-15-15: 467 kg; super lân: 250kg; KCl: 50kg.

* Bón theo cách 1:

 

 

Hạng mục

 

 

Tổng số

 

 

 

Bón lót

 

Bón thúc

 

Lần 1

10 NST

Lần 2

20 NST

 

Phân chuồng hoai 25-30 m3

 

25-30 m3

 

Vôi 1.000 kg

 

1.000 kg

 

Phân hữu cơ vi sinh

 

1.000-1.200 kg

 

1.000-1.200 kg

 

Ure 152 kg

 

52 kg

 

20 kg

 

80 kg

 

Super lân

 

688 kg

 

688 kg

 

KCl

 

167kg

 

87 kg

 

30 kg

 

50 kg

 

MgSO4

 

20 kg

 

10 kg

 

5 kg

 

5 kg

 

 * Bón theo cách 2:

 

 

Hạng mục

 

 

 

Tổng số

 

 

 

Bón lót

 

Bón thúc

 

Lần 1

10 NST

Lần 2

20 NST

 

Phân chuồng hoai

 

25-30 m3

 

25-30 m3

 

Vôi

 

1.000 kg

 

1.000 kg

 

Phân hữu cơ vi sinh

 

1.000-1.200 kg

 

1.000-1.200 kg

 

KCL

 

11 kg

 

11kg

 

Super lân

 

544 kg

 

544 kg

 

MgSO4

 

20kg

 

10 kg

 

5 kg

 

5 kg

 

NPK: 15-15-15

 

467 kg

 

167 kg

 

100 kg

 

200 kg

 

Ghi chú: Có thể sử dụng các loại phân bón lá, phun theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

  1. Sâu xám (sâu đất) (Agrotis ypsilon)

– Triệu chứng: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Trứng đẻ rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh cỏ dại trong ruộng và xung quanh bờ. Cày bừa, xới, phơi đất để diệt sâu nhộng trước khi xuống giống. Sử dụng hoạt chấtPermethrin.

  1. Sâu xanh:

– Gây hại từ khi cây con đến khi thu hoạch.

– Biện pháp phòng trừ: dùng thuốc Vertimec 1.8 EC hoặc Visher.

  1. Sên, nhớt:

– Gây hại cả giai đoạn cây con và cây lớn làm ảnh hưởng đến năng suất và mẫu mã sản phẩm lây lan mầm bệnh.

– Biện pháp phòng trừ: rải Helix 10% liều lượng 5 kg/ha với 10kg cám gạo rang và chất tạo mùi thơm như vani rải từng nhúm xuống rãnh từ 1-1,5m.

  1. Ruồi hại lá/dòi đục lá:

Ruồi hại lá/dòi đục lá là đối tượng dịch hại quan trọng nhất thường xuyên gây hại trên rau bố xôi, làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Con cái trưởng thành dùng gai đẻ trứng vào dưới biểu bì của lá và chích hút nhựa cây tạo thành những vết sần sùi trên mặt lá.

Vòng đời của ruồi hại lá trung bình từ 20-28 ngày. Mỗi con cái có thể đẻ 250 quả trứng/vòng đời, sau 4-6 ngày thì trứng nở. Khi sâu non bắt đầu ăn thì mặt trên của lá xuất hiện đường đục ngoằn nghèo. Sâu non sẽ hoá nhộng trong thời gian từ 1-3 tuần lễ, phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ của môi trường. Trong quá trình này chúng phá hại biểu bì lá (là thức ăn chính của sâu non). Nhộng của ruồi đục lá có màu đen hoặc màu vàng, chúng có thể hoá nhộng trong đường đục hoặc rớt xuống đất.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây trồng và các cây ký chủ phụ là biện pháp tích cực để làm giảm mật độ ruồi trưởng thành.Đặc tính của ruồi trưởng thành thích màu vàng, vì vậy có thể dùng bẫy dính màu vàng để diệt trừ ruồi trưởng thành.

– Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc Trigard 100SL, Vimatrine 0.6L, Vertimec 1,8EC, có thời gian cách ly ngắn, liều lượng sử dụng như khuyến cáo. Phun vào buổi chiều mát hoặc sáng sớm là thời gian ruồi trưởng thành hoạt động mạnh. Ngừng phun thuốc trước khi thu họach theo thời gian khuyến cáo.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

  1. Bệnh chết rạp cây con: (Fusarium Oxysporium)

– Bệnh chết cây con do nấm Rhizoctonia solani:

Triệu chứng: Nấm tấn công vào mạch dẫn, thối gốc, đen gốc dẫn đến chết cây con.

Triệu chứng: Héo lá vàng, thối nhũn, mạch dẫn đen nâu,

– Chết cây con do nấm Pythium Spp,…

Triệu chứng: Lá nhăn, teo, các rể con thối hoàn toàn, rễ cọc bị thối

– Biện pháp phòng trừ:

Sử dụng các loại thuốc Validacin 3L, Kasugacin 2L; Sử dụng các loại Trichoderma 4-6 kg/100m 2 bổ sung sớm vào đất để tăng sức cạnh tranh.

Hạn chế tưới vào buổi chiều tránh độ ẩm đất quá cao, luân canh cây trồng và dọn sạch tàn dư thực vật.

  1. Bệnh Đốm lá (Cladosporium Variabile)

– Đốm lá do nấm Cladosporium Variabile: Xuất hiện những đốm nhỏ trên lá, lõm xuống như vết ruồi đục. Nấm tấn công vào giữa lá.

– Đốm lá do nấm: Stemphylium Botryosum: Xuất hiện những đốm lớn 1 – 2cm trên mặt lá tạo thành những vòng lớn, lõm xuống, nỗi gân và lá biến dạng. Nấm tấn công mạnh ở mép lá.

  1. Bệnh thán thư (gọi lông chuột): (Colletotrichum Dematium)

Chủ yếu xuất hiện vào mùa mưa, xuất hiện vào giai đoạn từ 25 ngày đến thu hoạch, nấm tạo thành những vết dưới mặt lá, ẩm ướt, xuất hiện các lông tơ của sợi nấm màu xám giống lông chuột. Bện tấn công từ giữa lá, an thủng lá.

  1. Bệnh thối nhũn: Do nấm Fusarium oxysporum, làm cho phần thân gốc, rễ có màu đen và thối nhũn từ lá gốc và lay lan nhanh vào mùa mưa.
  2. Bệnh sương mai: (Peronospora Efusa)

Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc Trichoderma, Antracol 70WP, Kasuran 50WP, Daconil, Rhidomyl (Metalaxyl + Mancozeb).

* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

  1. Biện pháp canh tác kỹ thuật:

– Vệ sinh đồng ruộng, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy. Luân canh cây trồng khác họ

Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh, chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

– Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

  1. Biện pháp sinh học

– Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

– Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

  1. Biện pháp vật lý:

– Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

– Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

– Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm

  1. Biện pháp hóa học:

– Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện

– Chỉ sử dụng thuốc BVTV  khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

– Thu hoạch đúng thời gian sinh trưởng và mùa vụ; thời gian cho thu hoạch từ 33 đến 38 ngày.

– Trước khi thu hoạch 2 ngày tưới rửa bớt đất, cát bám trên cây và phun nước vôi 1% (vôi hòa tan trong nước, để lắng lấy nước trong) trên cây để trung hòa dư lượng nông dược còn lại và diệt bớt một số vi khuẩn. Một ngày trước khi thu hoạch tưới rửa lại bằng nước sạch

– Cắt tỉa là già, lá nhiễm sâu, bệnh và đóng gói sản phẩm thu hoạch theo yêu cầu khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *